14/10/2014
Nghị quyết chuyên đề về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên giai đoạn 2014 - 2020
I. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN
1. Mặt mạnh
- Số lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên nhà trường không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2007 toàn trường có 86 cán bộ, giảng viên, năm học 2011 có 186 cán bộ, giảng viên đến thời điểm 01/4/2014 toàn trường đã có 265 cán bộ, giảng viên (kể cả biên chế và hợp đồng dài hạn). Như vậy tính từ năm 2007 đến nay số lượng cán bộ giáo viên nhà trường đã tăng gấp trên 3 lần. Số lượng cán bộ, giáo viên trong biên chế cũng tăng lên hàng năm. Năm 2010 là 168 biên chế đến năm 2014 đã là 216 biên chế.
- Chất lượng đội ngũ không ngừng được nâng cao. Trung bình mỗi năm nhà trường cử 6 đến 9 người đi học thạc sĩ và nghiên cứu sinh, 6 đến 8 người bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ. Đến thời điểm 01/4/2014, toàn trường có 123/265 cán bộ, giảng viên có trình độ trên đại học chiếm tỷ lệ 46,4%, trong đó: Đang học cao học 30, nghiên cứu sinh 12, thạc sĩ 96, trong đó số thạc sĩ có định mức giảng dạy là 93 so với tổng số giảng viên và giảng viên kiêm chức là 166 (chiếm tỷ lệ 56%).
- Nhà trường đã thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về tuyển dụng, điều động, luân chuyển bổ nhiệm cán bộ hàng năm. Công tác quản lý cán bộ được nhà trường thực hiện nghiêm túc, đúng quy định. Đội ngũ cán bộ, giảng viên đã và đang đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
2. Những hạn chế
Bên cạnh những mặt mạnh kể trên, đội ngũ giảng viên nhà trường vẫn còn một số hạn chế dưới đây:
- Tỷ lệ giảng viên đi làm nghiên cứu sinh và bảo vệ thành công luận án tiến sĩ còn thấp. Từ năm 2004 đến tháng 8 năm 2014, toàn trường mới có 15 cán bộ, giảng viên làm nghiên cứu sinh, trong đó có 5 giảng viên đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ.
- Số giảng viên làm nghiên cứu sinh trong nước và đúng các ngành và chuyên ngành đang giảng dạy tại các khoa rất ít. Cơ cấu ngành và chuyên ngành không đồng đều, trong số 12 giảng viên đang làm nghiên cứu sinh chỉ có 01 giảng viên làm nghiên cứu sinh về ngành tài chính - ngân hàng, 3 giảng viên làm nghiên cứu sinh về quản lý giáo dục, số giảng viên còn lại đều làm nghiên cứu sinh về quản trị kinh doanh.
- Trình độ ngoại ngữ của cán bộ, giảng viên còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập và hợp tác quốc tế, chưa có giáo viên đủ trình độ ngoại ngữ để làm nghiên cứu sinh tại nước ngoài theo Đề án 911.
- Năng lực làm công tác nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên nhà trường còn nhiều hạn chế, số lượng đề tài hàng năm của cán bộ giảng viên tham gia chủ yếu là đề tài cấp trường, nội dung đơn giản, chủ yếu liên quan tới hoạt động chuyên môn của giáo viên như biên soạn bài giảng, giáo trình nội bộ, bộ đề đáp các môn học, kịch bản lên lớp... chưa có những đề tài nghiên cứu ở cấp tỉnh và cấp Bộ.
- Mặc dù Đảng ủy, BGH nhà trường đã có nhiều cơ chế, chính sách khuyến khích cán bộ giáo viên đi làm nghiên cứu sinh như hỗ trợ kinh phí, giảm định mức giảng dạy, động viên về mặt vật chất và tinh thần song số lượng giáo viên đi làm nghiên cứu sinh trong những năm qua vẫn còn hạn chế về mặt số lượng, chưa cân đối về mặt ngành và chuyên ngành đào tạo. Một trong những lý do cơ bản đó là: giáo viên vẫn còn đảm nhận định mức giảng dạy lớn, ngại tham gia học tập nâng cao ở trình độ nghiên cứu sinh, trong khi đó nhà trường chưa có chế tài, chưa có nghị quyết chuyên đề để nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên.
Trên cơ sở những ưu điểm và hạn chế về chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên hiện nay, để đáp ứng nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo toàn diện, thực hiện tốt mục tiêu, sứ mạng và tầm nhìn của nhà trường trong giai đoạn 2014 - 2020, Đảng bộ nhà trường đề ra mục tiêu và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên trong giai đoạn tới như sau.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung đến năm 2020
- Trình độ tin học: 100% cán bộ quản lý, giảng viên ở các khoa, giảng viên kiêm chức từ 45 tuổi trở xuống đạt trình độ công nghệ thông tin IC3.
- Trình độ ngoại ngữ (một trong những ngoại ngữ thông dụng như: Tiếng Anh, Pháp, Nhật, Nga, Trung ..vv): Cán bộ quản lý, lãnh đạo, giảng viên ở các khoa, giảng viên kiêm chức đạt trình độ ngoại ngữ A2 đối với tốt nghiệp đại học, B1 đối với trình độ thạc sĩ, B2 đối với trình độ tiến sĩ. Riêng đối với giáo viên giảng dạy ngoại ngữ thì áp dụng cho ngoại ngữ thứ 2.
- 100% giảng viên làm công tác giảng dạy sau 5 năm công tác tại trường tối thiểu phải có trình độ thạc sĩ.
- Tỷ lệ giảng viên có trình độ thạc sĩ: đạt 62-65%
- Nghiên cứu sinh và tiến sĩ: 18%-20%, trong đó: tiến sĩ từ 10% đến 12%.
1.2. Mục tiêu giai đoạn
- Giai đoạn 2015-2016
+ Trình độ tin học, ngoại ngữ: Đến tháng 12 năm 2015, 100% giảng viên ở các khoa, giảng viên kiêm chức dưới 45 tuổi có thời gian công tác từ 12 tháng trở lên phải đạt trình độ công nghệ thông tin IC3. Trình độ ngoại ngữ đối với nữ từ 45 tuổi trở xuống và nam từ 50 tuổi trở xuống phải cập chuẩn với trình độ đào tạo (A2 đối với tốt nghiệp đại học, B1 đối với trình độ thạc sĩ, B2 đối với trình độ tiến sĩ).
+ 100% giảng viên làm công tác giảng dạy sau 5 năm công tác tại trường tối thiểu phải có trình độ thạc sĩ.
+ Tỷ lệ giảng viên có trình độ thạc sĩ: 52-55%
+ Nghiên cứu sinh: 12-15%.
- Giai đoạn 2016-2018:
+ Trình độ tin học, ngoại ngữ như mục tiêu chung giai đoạn 2015-2016.
+ Trình độ thạc sĩ: 58-60%
+ Nghiên cứu sinh: 10-12 %
+ Trình độ tiến sĩ: 8-9 %.
- Giai đoạn 2018-2020:
+ Trình độ tin học, ngoại ngữ như mục tiêu chung giai đoạn 2015-2020.
+ Trình độ thạc sĩ: Đạt 62-65%
+ Nghiên cứu sinh:12-14%
+ Trình đỗ tiến sĩ: 10-12%.
2. Giải pháp
2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Nâng mức kinh phí hỗ trợ đối với người đi làm nghiên cứu sinh từ 100 triệu đồng lên 160 triệu đồng/ bằng tiến sĩ.
- Hỗ trợ 100% kinh phí học ngoại ngữ đối với các giáo viên tham gia học tập các khóa học ngoại ngữ thực hiện theo đề án 911 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đối với giáo viên đi học theo hình thức tập trung thì không giao định mức giảng dạy trong thời gian giáo viên đi học.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học cho cán bộ quản lý và giáo viên đáp ứng yêu cầu về chuẩn hóa cán bộ theo quy định của đề án.
- Thu hồi phần kinh phí tạm ứng hỗ trợ đi học đối với nghiên cứu sinh không hoàn thành khóa học và phải bồi hoàn toàn bộ số tiền do giảm định mức khi đi nghiên cứu sinh theo đơn giá thanh toán theo Thông tư 07/2013/TTLT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính.
- Ưu tiên tiếp nhận những người có trình độ tiến sĩ về trường công tác và thực hiện hỗ trợ kinh phí học nghiên cứu sinh cho các đối tượng này với mức tối đa là 150 triệu đồng/người, hỗ trợ chỗ ở theo tiêu chuẩn nhà công vụ trong thời hạn 05 năm kể từ ngày về trường công tác.
2.2. Giải pháp về công tác tổ chức, cán bộ
* Đối với cán bộ, lãnh đạo đương chức
- Từ năm học 2014 - 2015 thực hiện chuẩn hóa trình độ chuyên môn đối với cán bộ lãnh đạo quản lý của trường. Không thực hiện bổ nhiệm và bổ nhiệm lại những người không đáp ứng chuẩn hóa trình độ như sau:
+ Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng chuyên môn, trưởng các khoa, trưởng các bộ môn, trưởng phòng quản lý đào tạo, trưởng phòng quản lý khoa học, trưởng phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng phải có trình độ tiến sĩ hoặc đang nghiên cứu sinh giai đoạn II.
+ Phó hiệu trưởng nội chính, trưởng các phòng, ban, trạm, giám đốc các trung tâm, trưởng phó khoa Giáo dục thể chất và quốc phòng tối thiểu phải có trình độ thạc sĩ (hoặc chuyên khoa đối với Trạm Y tế) trở lên.
* Đối với cán bộ, giáo viên diện quy hoạch các chức danh lãnh đạo
- Đưa ra khỏi danh sách quy hoạch các chức danh quy hoạch trong ban giám hiệu, lãnh đạo các khoa chuyên môn, tổ bộ môn, một số phòng được nêu ở phần trên nếu sau một năm nghị quyết có hiệu lực mà các đồng chí diện quy hoạch không tích cực tham gia các khóa học nghiên cứu sinh. Ưu tiên bổ sung quy hoạch những đồng chí đang tham gia các khóa học nghiên cứu sinh hoặc đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ.
- Thực hiện quy trình bổ nhiệm chức danh lãnh đạo các khoa, phòng, bộ môn đối với các đồng chí trong diện quy hoạch đã hoàn thành và bảo vệ thành công luận án tiến sĩ.
- Các giảng viên có thâm niên công tác giảng dạy tại trường từ 05 năm trở lên mà không học cao học (không có bằng thạc sĩ) nếu không có lý do chính đáng được coi như không hoàn thành nhiệm vụ của giáo viên và phải ngừng công tác giảng dạy và chuyển tới làm việc ở những bộ phận khác trong trường. Không bổ nhiệm lại các chức danh trưởng các phòng, ban, trạm, trung tâm nếu không phải là thạc sĩ.
- Việc cử giáo viên tham gia các lớp học thuộc lĩnh vực quản lý giáo dục ở trình độ thạc sĩ, tiến sĩ phải thực hiện đúng đối tượng (lựa chọn trong số cán bộ quản lý, giảng viên đang làm công tác quản lý trong các khoa, phòng hoặc diện quy hoạch cán bộ quản lý) để phục vụ cho công tác quản lý của nhà trường.
2.3. Giải pháp về công tác thi đua- khen thưởng
- Đối với tập thể: Không thực hiện khen cao hàng năm (từ tập thể lao động xuất sắc trở lên) nếu không đạt chỉ tiêu về cử cán bộ đi học nghiên cứu sinh theo đúng quy định của nghị quyết này. Từ năm học 2014-2015 khi bình xét thi đua cần đưa tiêu chí tỷ lệ cán bộ, giảng viên đạt trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và tỷ lệ đi học nghiên cứu sinh của khoa, phòng vào một trong những điều kiện tiên quyết để bình xét các danh hiệu thi đua tập thể.
- Tỷ lệ cán bộ, giảng viên đạt trình độ thạc sĩ, tiến sĩ cũng như tỷ lệ cán bộ giảng viên đi làm nghiên cứu sinh là một trong những tiêu chí quan trọng để xem xét đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của các đồng chí lãnh đạo các khoa, phòng. Lãnh đạo các khoa, phòng nêu trên nếu không hoàn thành chỉ tiêu cử cán bộ đi học nghiên cứu sinh theo quy định của nghị quyết này không được đề nghị các danh hiệu thi đua bậc cao.
- Đối với các cá nhân:
+ Hạ thi đua 01 bậc của năm học nếu bỏ dở nghiên cứu sinh và không thực hiện việc đề nghị khen cao.
+ Hạ 01 bậc thi đua của năm học và đưa ra khỏi quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý nếu không thực hiện việc đi học nghiên cứu sinh theo thông báo của Phòng Tổ chức Hành chính mà không có lý do chính đáng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nghị quyết chuyên đề “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên giai đoạn 2014 - 2020” được triển khai thực hiện từ ngày 01/9/2014. Hàng năm, vào cuối năm học trên cơ sở nội dung của Nghị quyết và tình hình triển khai thực hiện tại cơ sở, các chi bộ chỉ đạo các khoa, phòng chuyên môn tổ chức sơ kết đánh giá tình hình thực hiện nghị quyết tại đơn vị. So sánh, đối chiếu kết quả thực hiện của đơn vị với các chỉ tiêu đã đề ra trong nghị quyết để đánh giá những mặt làm được, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó và đưa ra các giải pháp khắc phục cho năm học tới. Báo cáo được gửi về văn phòng Đảng ủy trước ngày 20/7 hàng năm.
2. Giao cho Chính quyền, Công đoàn phối hợp chỉ đạo xây dựng và bổ sung sửa đổi cụ thể hóa những nội dung của Nghị quyết này trong các văn bản nội bộ của trường như: Quy chế chi tiêu nội bộ; chế độ công tác giảng viên; Quy chế tuyển dụng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý hàng năm.
3. Các Chi bộ triển khai tổ chức quán triệt cho đảng viên, quần chúng thực hiện tốt Nghị quyết chuyên đề này.
4. Giao cho Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ xây dựng chương trình kế hoạch kiểm tra, giám sát cụ thể hàng năm, Phòng Tổ chức hành chính thường trực chủ trì việc xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện ở các đơn vị có liên quan, định kỳ có báo cáo kết quả cho Đảng uỷ.
Nghị quyết này được phổ biến, quán triệt đến toàn thể cán bộ, đảng viên và quần chúng trong Đảng bộ Nhà trường để triển khai thực hiện./.
English