25/10/2022

Quy chế tuyển sinh trình độ Cao đẳng, trung cấp tại Trường Cao đẳng Thái Nguyên

Quyết định số 65 ngày 14/02/2022 ban hành quy chế tuyển sinh trình độ Cao đẳng, trung cấp tại Trường Cao đẳng Thái Nguyên

UBND TỈNH THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG CĐ THÁI NGUYÊN

Số: 65/QĐ - CĐTN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Thái Nguyên, ngày 14 tháng 02 năm 2022

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế tuyển sinh trình độ Cao đẳng, trung cấp

tại Trường Cao đẳng Thái Nguyên

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG THÁI NGUYÊN

Căn cứ Quyết định số 276/QĐ – LĐTBXH ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc sát nhập trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên vào trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên và đổi tên thành Trường Cao đẳng Thái Nguyên;

Căn cứ Quyết định số 1266/QĐ – UBND ngày 26 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Trường Cao đẳng Thái Nguyên;

Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07 tháng 07 năm 2021 của Bộ Lao động thương binh xã hội quy định quy chế tuyển sinh và xác định chỉ tiêu tuyển sinh  trình độ trung cấp, cao đẳng;

Căn cứ Thông tư  số 07/VBHN-BGDĐT ngày 20/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế Tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non;

Theo đề nghị của Trưởng phòng Quản lý Đào tạo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.  Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tuyển sinh trình độ Cao đẳng, trung cấp tại Trường Cao đẳng Thái Nguyên”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Trưởng phòng, Trưởng khoa, Giám đốc trung tâm, phụ trách các bộ phận có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. 

Nơi nhận:

- Ban giám hiệu;

- Như điều 3 (Để thực hiện);

- Lưu: VT, QLĐT.

HIỆU TRƯỞNG

 

(Đã ký)

PGS.TS. Trần Văn Quyết

                      

 

QUY CHẾ TUYỂN SINH

TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG THÁI NGUYÊN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/QĐ-CĐTN ngày 14 tháng 02 năm 2022

của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Thái Nguyên)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về ngành, nghề đào tạo; thời gian tuyển sinh; đối tượng tuyển sinh; phương thức tuyển sinh; chính sách ưu tiên trong tuyển sinh; điểu kiện đảm bảo chất lượng đầu vào; lệ phí tuyển sinh; điều kiện thực hiện phương án tuyển sinh; Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và giải quyết các khiếu nại tố cáo; chế độ thông tin, báo cáo; khen thưởng, kỷ luật và công tác truyền thông.

2. Quy chế này áp dụng cho công tác tuyển sinh trình độ cao đẳng, trung cấp từ năm 2022 tại trường Cao đẳng Thái Nguyên.

Chương II

TỔ CHỨC TUYỂN SINH

Điều 2. Ngành, nghề đào tạo, trình độ và chỉ tiêu tuyển sinh

1. Hệ Cao đẳng, trung cấp nghề

a) Hệ cao đẳng:

- Nhà trường hiện đang đào tạo 13 ngành, bao gồm: Tài chính doanh nghiệp, Tài chính ngân hàng, Kế toán doanh nghiệp, Kế toán, Quản trị kinh doanh, Dịch vụ pháp lý, Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông, Kỹ thuật chế biến món ăn, Kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông, Công nghệ thông tin, Điện tử công nghiệp, Điện Công nghiệp, Tiếng Hàn Quốc.

- Chỉ tiêu tuyển sinh: 775 chỉ tiêu.

b) Hệ trung cấp:

- Nhà trường hiện đang đào tạo 19 ngành, bao gồm: Tài chính ngân hàng, Kế toán doanh nghiệp, Kế toán hành chính sự nghiệp, Quản lý và kinh doanh khách sạn, Quản lý và kinh doanh nhà hàng và dịch vụ ăn uống, Quản lý và bán hàng siêu thị, Thương mại điện tử, Pháp luật, Công nghệ thông tin (ứng dụng phần mềm), Công nghệ kỹ thuật điện tử - truyền thông, Kỹ thuật chế biến món ăn, Hướng dẫn du lịch, Kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông, Tiếng Hàn Quốc, Tiếng Nhật, Hành chính văn phòng, Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí, Điện công nghiệp và dân dụng, Điện tử công nghiệp

- Chỉ tiêu tuyển sinh: 1370 chỉ tiêu.

2. Hệ Cao đẳng ngành Giáo dục mầm non

- Nhà trường hiện đang đào tạo ngành Giáo dục mầm non hệ cao đẳng.

- Chỉ tiêu tuyển sinh: 150 chỉ tiêu.

Điều 3. Đối tượng tuyển sinh

1. Hệ trung cấp, cao đẳng nghề:

a) Đối với trình độ trung cấp: Học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) và tương đương trở lên;

b) Đối với trình độ cao đẳng:

- Học sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT);

- Người có bằng tốt nghiệp trung cấp và có giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định.

c) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; quân nhân, công an nhân dân tại ngũ; người nước ngoài, nếu có đủ điều kiện sau đây được đăng ký dự tuyển học trình độ trung cấp, cao đẳng:

- Bảo đảm các điều kiện được quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này;

- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (nếu dùng ngân sách nhà nước đi học) đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được dự tuyển khi đã được thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồng ý;

- Đối với thí sinh là người nước ngoài, có nguyện vọng học trung cấp, cao đẳng tại Việt Nam: Hiệu trưởng trường căn cứ kết quả học tập ở trung học cơ sở, trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên của thí sinh (bảng điểm, văn bằng, chứng chỉ minh chứng) và kết quả kiểm tra kiến thức, tiếng Việt (nếu cần) theo quy định của trường để xem xét, quyết định tuyển thí sinh vào học.

2. Hệ Cao đẳng ngành Giáo dục mầm non

Thí sinh tốt nghiệp THPT hoặc tương đương và có hộ khẩu thường trú trong tỉnh Thái Nguyên.

Điều 4. Phương thức tuyển sinh

1. Hệ trung cấp, cao đẳng nghề

a) Trường Cao đẳng Thái Nguyên lựa chọn phương thức tuyển sinh dưới hình thức xét tuyển theo hồ sơ đăng ký, cụ thể như sau:

- Hệ cao đẳng:

+ Xét tuyển thí sinh đã tốt nghiệp THPT dựa vào kết quả học tập bậc THPT;

+ Xét tuyển thí sinh tốt nghiệp trung cấp và có giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định.

- Hệ trung cấp: Xét tuyển thí sinh đã tốt nghiệp THPT, THCS (hoặc tương đương) dựa vào kết quả học tập bậc THPT, THCS.

b) Nguyên tắc xét tuyển: Lấy điểm từ cao xuống đến hết chỉ tiêu.

Công thức xác định điểm xét tuyển:

Dựa vào kết quả học tập năm cuối cấp để tính điểm xét tuyển như sau:

Điểm xét tuyển = (M1+M2+M3) + điểm ưu tiên

Trong đó M1, M2, M3 tương ứng với môn Toán, Văn, Tiếng anh (Sử hoặc Địa)

Điểm ưu tiên: Tính theo quy định trong quy chế tuyển sinh

2. Hệ Cao đẳng ngành Giáo dục mầm non

Phương thức 1: Xét tuyển theo điểm thi của kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) và điểm thi môn năng khiếu do Nhà trường tổ chức thi riêng

Trường Cao đẳng Thái Nguyên tuyển sinh 50% chỉ tiêu cao đẳng đối với ngành Giáo dục Mầm non theo phương thức lấy điểm thi 3 bài thi/ môn thi gồm điểm thi của 02  bài thi/ môn thi trong kỳ thi tốt nghiệp THPT và điểm thi của 01 bài thi năng khiếu.

a) Tiêu chí xét tuyển:

          Tiêu chí 1: Thí sinh đã tốt nghiệp THPT hoặc tương đương.

          Tiêu chí 2: Tiêu chí đảm bảo chất lượng

          - Thí sinh phải tham dự thi đủ nội dung và có đủ kết quả các môn thi năng khiếu theo quy định của Nhà trường, điểm thi năng khiếu không thấp hơn 5,0 điểm.

- Kết quả môn thi/ bài thi theo kỳ thi tốt nghiệp THPT và môn thi năng khiếu do trường tổ chức đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo dành cho các trường cao đẳng đào tạo giáo viên Mầm non.

          Tiêu chí 3:

          - Đủ điều kiện xét tuyển theo quy định của quy chế tuyển sinh ĐH, CĐ đào tạo giáo viên Mầm non hệ chính quy hiện hành.

          - Chỉ xét tuyển những thí sinh nộp đăng ký xét tuyển vào trường với hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và đúng quy định và phải tham dự kỳ thi năng khiếu do nhà trường tổ chức hoặc do các trường cao đẳng hoặc đại học khác tổ chức (Nếu thí sinh thi năng khiếu ở trường khác phải nộp lại phiếu điểm môn thi năng khiếu).

          b) Điểm xét tuyển (ĐXT): 

          Điểm xét tuyển là tổng điểm của tổ hợp 3 bài thi/ môn thi, không nhân hệ số cộng với điểm ưu tiên khu vực, ưu tiên đối tượng (theo quy chế tuyển sinh hiện hành của Bộ GD&ĐT).

ĐXT = TĐT + ĐUT

Trong đó:

TĐT: Tổng điểm các môn thi/xét = Điểm môn 1+ Điểm môn 2 + Điểm năng khiếu

ĐUT:  Điểm ưu tiên = (ĐƯT khu vực + ĐƯT đối tượng)

ĐXT: Điểm xét tuyển 

          Ghi chú: Điểm xét tuyển được làm tròn đến 2 chữ số thập phân.

          c) Nguyên tắc xét tuyển:

          Đối với thí sinh đáp ứng các tiêu chí 1,2,3 và xét tuyển theo điểm xét tuyển từ cao xuống thấp cho đến đủ chỉ tiêu cho phương thức 1 đã xác định.

Sau khi xét tuyển mỗi đợt nếu chưa đủ chỉ tiêu, thì Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường sẽ quyết định tuyển nguyện vọng bổ sung tiếp theo.

Phương thức 2: Xét tuyển theo điểm ghi trong học bạ trung học phổ thông

Trường Cao đẳng Thái Nguyên tuyển sinh 50% chỉ tiêu cao đẳng đối với ngành Giáo dục Mầm non dựa trên tổ hợp các môn học ở THPT

a) Tiêu chí xét tuyển:

       - Tiêu chí 1: Thí sinh đã tốt nghiệp THPT hoặc tương đương.

        - Tiêu chí 2: Chỉ xét tuyển những thí sinh có học lực lớp 12 đạt từ khá trở hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 trở lên.

b) Điểm xét tuyển:

Điểm xét tuyển là tổng điểm của tổ hợp 3 môn xét tuyển, không nhân hệ số cộng với điểm ưu tiên khu vực, ưu tiên đối tượng (theo quy chế tuyển sinh hiện hành của Bộ GD&ĐT).

ĐXT = TĐT + ĐUT

Trong đó:

TĐT = Điểm tổng kết năm lớp 12 môn 1 + Điểm tổng kết năm lớp 12 môn 2 + Điểm năng khiếu 

ĐUT:  Điểm ưu tiên =   (ĐƯT khu vực + ĐƯT đối tượng)

ĐXT: Điểm xét tuyển

          Ghi chú: Điểm xét tuyển được làm tròn đến 2 chữ số thập phân.

c) Nguyên tắc xét tuyển: Đối với thí sinh đáp ứng các tiêu chí 1, 2 và xét tuyển theo điểm xét tuyển từ cao xuống thấp cho đủ chỉ tiêu cho phương thức đã xác định.

Sau khi xét tuyển mỗi đợt nếu chưa đủ chỉ tiêu, thì Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường sẽ quyết định tuyển nguyện vọng bổ sung tiếp theo.

Điều 5. Thời gian tuyển sinh

1. Đối với hệ Trung cấp, cao đẳng nghề, thời gian tuyển sinh được thực hiện một hoặc nhiều lần trong năm. Tùy thuộc vào nhu cầu tuyển sinh, hiệu trưởng Nhà trường sẽ ban hành kế hoạch tuyển sinh cụ thể đối với từng năm học.

2. Hệ cao đẳng giáo dục mầm non: Thời gian được xây dựng cụ thể theo đề án tuyển sinh hàng năm và công khai đề án tuyển sinh các hình thức đào tạo trên trang thông tin điện tử của trường trước 15 ngày tính đến ngày thí sinh bắt đầu đăng ký xét tuyển

Điều 6. Hồ sơ và thủ tục đăng ký dự tuyển

1. Hệ Trung cấp, cao đẳng nghề

a) Đăng ký dự tuyển (ĐKDT)

Đăng ký trực tiếp trên mẫu phiếu đăng ký dự tuyển vào giáo dục nghề nghiệp phát hành và đăng tải trên website của trường Cao đẳng Thái Nguyên tại địa chỉ www.tnc.edu.vn mục tuyển sinh. Thí sinh có thể điền trực tiếp trên trang web hoặc và nộp Phiếu đăng ký dự tuyển tại trường trung học cơ sở, trung học phổ thông của địa phương.

b) Hồ sơ ĐKDT, gồm:

- Phiếu đăng ký tuyển sinh;

- Bản sao giấy khai sinh;

- Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời hoặc bản sao bằng tốt nghiệp THCS (đối với hệ trung cấp), PTTH (đối với hệ cao đẳng), học bạ phổ thông.

c) Thủ tục nộp hồ sơ ĐKDT: Thí sinh có thể nộp hồ sơ ĐKDT bằng hình thức trực tiếp, trực tuyến hoặc qua đường bưu điện gửi về trường Cao đẳng Thái Nguyên – phường Thịnh Đán, TP Thái Nguyên.

2. Hệ Cao đẳng ngành Giáo dục mầm non

a) Đăng ký dự tuyển

Nộp trực tiếp tại Trường Cao đẳng Thái Nguyên (cơ sở 1 hoặc cơ sở 2) hoặc nộp qua đường bưu điện theo hình thức chuyển phát nhanh.

b) Hồ sơ ĐKDT, gồm:

- Phiếu đăng ký xét tuyển theo mẫu của Nhà trường

- Học bạ THPT/BTTHPT (Phô tô công chứng).

- Bằng tốt nghiệp THPT/BTTHPT hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT/BTTHPT tạm thời đối với thí sinh tốt nghiệp năm (Phô tô công chứng).

- Một phong bì đã dán sẵn tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc, số điện thoại của thí sinh để trường thông báo kết quả xét tuyển.

c) Thủ tục nộp hồ sơ ĐKDT:

Nộp trực tiếp tại Trường Cao đẳng Thái Nguyên (cơ sở 1 hoặc cơ sở 2) hoặc nộp qua đường bưu điện theo hình thức chuyển phát nhanh.

Điều 7. Điều kiện đảm bảo chất lượng đầu vào

1. Hệ trung cấp, cao đẳng nghề

a) Hệ Cao đẳng:

- Học sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT);

- Người có bằng tốt nghiệp trung cấp và có giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định;

- Thí sinh tốt nghiệp THCS nhưng có nguyện vọng học liên thông lên trình độ cao đẳng, thí sinh đó phải học và thi đạt yêu cầu các môn văn hóa THPT theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp.

b) Hệ Trung cấp: Thí sinh đã tốt nghiệp THPT, THCS (hoặc tương đương)

2. Hệ Cao đẳng ngành Giáo dục mầm non

a) Xét tuyển theo điểm thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT và điểm thi môn năng khiếu do Nhà trường tổ chức thi riêng

          - Tiêu chí 1: Thí sinh đã tốt nghiệp THPT hoặc tương đương.

          - Tiêu chí 2: Tiêu chí đảm bảo chất lượng

          + Thí sinh phải tham dự thi đủ nội dung và có đủ kết quả các môn thi năng khiếu theo quy định của Nhà trường, điểm thi năng khiếu không thấp hơn 5,0 điểm.

+ Kết quả bài thi theo kỳ thi tốt nghiệp THPT và môn thi năng khiếu do trường tổ chức đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo dành cho các trường cao đẳng đào tạo giáo viên Mầm non.

          - Tiêu chí 3:

          + Đủ điều kiện xét tuyển theo quy định của quy chế tuyển sinh ĐH, CĐ đào tạo giáo viên Mầm non hệ chính quy hiện hành.

          + Chỉ xét tuyển những thí sinh nộp đăng ký xét tuyển vào trường với hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và đúng quy định và phải tham dự kỳ thi năng khiếu do nhà trường tổ chức hoặc do các trường cao đẳng hoặc đại học khác tổ chức (Nếu thí sinh thi năng khiếu ở trường khác phải nộp lại phiếu điểm môn thi năng khiếu).

          b) Xét tuyển theo điểm ghi trong học bạ trung học phổ thông

- Tiêu chí 1: Thí sinh đã tốt nghiệp THPT hoặc tương đương.

- Tiêu chí 2: Chỉ xét tuyển những thí sinh có học lực lớp 12 đạt từ khá trở hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 trở lên.

Điều 8. Điều kiện thực hiện phương án tuyển sinh

1. Nhân lực tuyển sinh

Tổ chức các nhóm tư vấn tuyển sinh có tính chuyên nghiệp cao, huy động viên chức, giảng viên có trình độ, hiểu biết về ngành, nghề, Quy chế tuyển sinh, đồng thời phối hợp với các Hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm, cán bộ tuyển sinh của các trường THPT, THCS, TT GDNN-GDTX các thành phố, thị xã .... để phổ biến, tuyền truyền công tác tuyển sinh của Nhà trường.

2. Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ công tác tuyển sinh

Phối hợp với các trường THPT, THCS, Trung tâm GDNN-GDTX để sử dụng phòng học, hội trường để tổ chức tư vấn tuyển sinh. Sử dụng các phương tiện như Đài truyền hình, Website, Facebook, bảng tin của trường và các trường để đưa tin tuyển sinh; Trường sử dụng công nghệ thông tin để sắp xếp hồ sơ tuyển sinh, làm giấy báo trúng tuyển...

Điều 9. Lệ phí tuyển sinh

1. Hệ cao đẳng, trung cấp nghề: Miễn phí

2. Hệ Cao đẳng ngành Giáo dục mầm non

a) Xét tuyển theo phương thức sử dụng kết quả thi THPT trong đợt 1: 25.000 đồng/01 nguyện vọng.

b) Xét tuyển theo phương thức khác: 25.000 đồng/01 nguyện vọng.

Điều 10. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh

1. Hệ Cao đẳng, trung cấp nghề

Chính sách ưu tiên được thực hiện theo Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07 tháng 07 năm 2021 của Bộ Lao động thương binh xã hội quy định quy chế tuyển sinh và xác định chỉ tiêu tuyển sinh  trình độ trung cấp, cao đẳng.

2. Hệ Cao đẳng ngành Giáo dục mầm non

a) Đối tượng được tuyển thẳng

Đối tượng được quy định tại Thông tư số 07/VBHN-BGDĐT ngày 20/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế Tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non

Thí sinh có ba năm học THPT chuyên Thái Nguyên đạt học sinh giỏi hoặc đoạt giải nhất, nhì, ba trong các kỳ thi học sinh giỏi do cấp tỉnh trở lên tổ chức và  xếp loại hạnh kiểm đạt loại khá trở lên, tuy nhiên thí sinh phải dự thi môn năng khiếu đạt 5 điểm trở lên (theo thang điểm 10)

b) Ưu tiên xét tuyển

Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/VBHN-BGDĐT ngày 20/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế Tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non.

Điều 11. Tổ chức, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh (HĐTS)

1. Hiệu trưởng trường ra quyết định thành lập HĐTS để điều hành các công việc liên quan đến công tác tuyển sinh.

2. Thành phần của HĐTS của trường gồm:

a) Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng;

b) Phó Chủ tịch: Phó Hiệu trưởng;

c) Uỷ viên thường trực: Trung tâm tuyển sinh, Phòng Quản lý đào tạo;

d) Các uỷ viên: Một số Trưởng phòng, Trưởng khoa, Trưởng bộ môn, giáo viên - giảng viên và cán bộ công nghệ thông tin.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐTS:

a) Tổ chức triển khai các phương án tuyển sinh đã lựa chọn;

b) Giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tuyển sinh;

c) Tổng kết công tác tuyển sinh; quyết định khen thưởng, kỷ luật theo quy định;

d) Thu hoặc ủy quyền thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh, lệ phí xét tuyển (nếu có)

e) Tổ chức thực hiện phần mềm tuyển sinh thống nhất của trường; báo cáo kịp thời kết quả công tác tuyển sinh cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, và Sở Giáo dục & Đào tạo.

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch HĐTS:

a) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh của trường; báo cáo Hiệu trưởng tình hình thực hiện và kết quả công tác tuyển sinh của trường sau mỗi lần tuyển sinh;

b) Báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, và Sở Giáo dục & Đào tạo về công tác tuyển sinh của trường;

c) Thành lập các ban giúp việc cho HĐTS trường để triển khai công tác tuyển sinh.

Điều 12. Tổ chức, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký HĐTS

1. Thành phần Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh gồm:

a) Trưởng ban do uỷ viên thường trực Hội đồng tuyển sinh kiêm nhiệm;

b) Các uỷ viên: Một số cán bộ phòng tuyển sinh hoặc phòng đào tạo hoặc phòng khảo thí, các khoa, phòng và cán bộ công nghệ thông tin.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh của trường tuyển sinh bằng phương thức xét tuyển:

a) Tổ chức nhận hồ sơ và lệ phí đăng ký xét tuyển;

b) Nhập và rà soát thông tin đăng ký xét tuyển vào phần mềm tuyển sinh của trường;

c) Cập nhật và công bố công khai thông tin đăng ký xét tuyển của thí sinh;

d) Dự kiến phương án điểm trúng tuyển, trình hội đồng tuyển sinh quyết định;

e) Lập danh sách thí sinh trúng tuyển;

f) In và gửi giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển;

g) Kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Thông tư này;

h) Được quyền đề xuất với Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh để thay đổi các nội dung trong quy chế tuyển sinh của trường bằng phương thức xét tuyển cho phù hợp với tình hình thực tế của từng thời điểm tuyển sinh;

k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh giao.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh đối với trường tuyển sinh bằng phương thức thi tuyển kết hợp với xét tuyển:

a) Công bố các thông tin liên quan đến hồ sơ, thời gian và địa điểm đăng ký dự thi trên trang thông tin điện tử của trường và các phương tiện thông tin đại chúng khác;

b) Tổ chức nhận hồ sơ và lệ phí đăng ký dự tuyển;

c) Nhập và rà soát thông tin đăng ký dự tuyển vào phần mềm tuyển sinh của trường;

d) Cập nhật và công bố công khai thông tin đăng ký dự tuyển của thí sinh;

đ) In và gửi giấy báo dự thi;

e) Làm thủ tục cho thí sinh dự thi, nhận bài thi của Ban coi thi, bảo quản kiểm kê bài thi, bàn giao bài thi của thí sinh cho Ban chấm thi;

g) Quản lý hồ sơ và giấy tờ, biên bản liên quan đến bài thi hoặc xét tuyển;

h) Dự kiến phương án điểm trúng tuyển, trình Hội đồng tuyển sinh quyết định;

i) Lập danh sách thí sinh trúng tuyển;

k) In và gửi giấy báo kết quả thi, giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học;

l) Kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển theo quy định tại Điều 12 của Thông tư này;

m) Được quyền đề xuất với Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh để thay đổi các nội dung trong quy chế tuyển sinh của trường bằng phương thức thi tuyển hoặc thi tuyển kết hợp với xét tuyển cho phù hợp với tình hình thực tế của từng lần tuyển sinh;

n) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh.

4. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các Ban chuyên môn đối với tuyển sinh bằng hình thức thi tuyển kết hợp với xét tuyển

a) Các Ban chuyên môn đối với tuyển sinh bằng hình thức thi tuyển hoặc thi tuyển kết hợp với xét tuyển gồm: Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban làm Phách, Ban Chấm thi, Ban Phúc khảo. Đối với Ban đề thi, Trưởng ban do lãnh đạo trường đảm trách, lãnh đạo đơn vị chuyên trách thực hiện chức năng, nhiệm vụ tổ chức thi là ủy viên thường trực.

b) Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chuyên môn đối với trường tuyển sinh bằng phương thức xét tuyển, thi tuyển kết hợp với xét tuyển và Ban thư ký được quy định tại Quy chế tuyển sinh do hiệu trưởng ban hành.

Điều 13. Quyền và trách nhiệm của Hiệu trưởng

1. Hiệu trưởng trường có quyền quyết định số lần tuyển sinh trong năm và hình thức tuyển sinh của trường.

2. Hiệu trưởng trường xây dựng quy chế tuyển sinh của trường và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường và các phương tiện thông tin đại chúng khác.

3. Các hình thức xử lý vi phạm do Hiệu trưởng quyết định xử lý theo quy định tại quy chế tuyển sinh của trường và quy định của pháp luật.

Điều 14. Trách nhiệm của thí sinh trong kỳ tuyển sinh

1. Khai chính xác thông tin, nộp đủ hồ sơ và lệ phí tuyển sinh về trường đăng ký dự tuyển trong thời gian quy định của trường, đồng thời có mặt đúng thời gian quy định tại trường đăng ký dự tuyển khi có yêu cầu.

2. Đối với thí sinh dự tuyển theo hình thức thi tuyển năng khiếu, ngoài việc thực hiện các nội dung về trách nhiệm của thí sinh trong kỳ tuyển sinh được quy định tại Thông tư này còn phải thực hiện các nội dung về trách nhiệm của thí sinh trong kỳ tuyển sinh được trường tổ chức thi tuyển năng khiếu quy định.

3. Thí sinh chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin trong Phiếu đăng ký dự tuyển. Trường có quyền từ chối tiếp nhận hoặc buộc thôi học nếu thí sinh không đảm bảo các điều kiện trúng tuyển khi đối chiếu thông tin trong Phiếu đăng ký dự tuyển với hồ sơ gốc.

4. Có trách nhiệm phát hiện, tố giác những hiện tượng vi phạm quy chế tuyển sinh để đăng ký dự tuyển xử lý kịp thời.

Điều 15. Xác định điểm trúng tuyển

1. Ban Thư ký HĐTS dự kiến phương án tuyển chọn để trình Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS trường xem xét, quyết định.

2. Căn cứ các phương án xác định tiêu chuẩn tuyển chọn của Ban Thư ký HĐTS đề xuất, trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS, Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS quyết định, chịu trách nhiệm và ký duyệt điều kiện trúng tuyển sao cho số thí sinh trúng tuyển nhập học không được vượt quá 10% so với chỉ tiêu đã được xác định trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp hoặc chỉ tiêu được phê duyệt. Tiêu chuẩn trúng tuyển, danh sách thí sinh trúng tuyển phải công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác.

Điều 16. Triệu tập thí sinh trúng tuyển

1. Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS trực tiếp xét duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển do Ban Thư ký trình và ký giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển tới nhập học. Trong giấy triệu tập cần ghi rõ kết quả dự tuyển của thí sinh và những điều kiện cần thiết đối với thí sinh khi nhập học.

2. Trước khi vào học chính thức, học sinh, sinh viên phải qua kỳ kiểm tra sức khoẻ toàn diện do trường tổ chức. Việc khám sức khoẻ phải theo hướng dẫn của liên Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục & Đào tạo. Nếu trường không tổ chức thành lập Hội đồng khám sức khoẻ thì thí sinh được kiểm tra sức khoẻ tại cơ sở y tế có đủ điều kiện chứng nhận sức khoẻ theo quy định của Bộ Y tế. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế cấp hoặc do Hội đồng khám sức khoẻ của trường cấp được bổ sung vào hồ sơ quản lý học sinh, sinh viên. 

3. Thí sinh trúng tuyển vào trường phải nộp những giấy tờ sau đây:

a) Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp, học bạ THPT (bổ túc THPT) hoặc THCS (tùy theo đối tượng dự tuyển);

b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời đối với những người trúng tuyển ngay trong năm tốt nghiệp hoặc bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp đối với những người đã tốt nghiệp các năm trước. Những người mới nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, đầu năm học sau phải xuất trình bản chính bằng tốt nghiệp để đối chiếu, kiểm tra;

c) Bản sao hợp lệ giấy khai sinh;

d) Bản sao hợp lệ các giấy tờ minh chứng để được hưởng chế độ ưu tiên quy định trong văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ giáo dục & Đào tạo;

đ) Giấy triệu tập trúng tuyển.

Các giấy tờ quy định tại Điểm a, b, c, d và đ của Khoản này được trường dùng để quản lý và kiểm tra, đối chiếu với bản chính khi cần thiết.

4. Những thí sinh đến nhập học chậm sau 15 ngày so với ngày yêu cầu có mặt ghi trong giấy triệu tập trúng tuyển thì trường có quyền từ chối không tiếp nhận. Nếu đến chậm trong những trường hợp bất khả kháng như: do ốm, đau, tai nạn, thiên tai có giấy xác nhận của bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc của Uỷ ban nhân dân cấp huyện thì các trường xem xét quyết định tiếp nhận vào học.

5. Những thí sinh trúng tuyển, nếu địa phương giữ lại không cho đi học có quyền khiếu nại lên các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.

Điều 17. Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong công tác tuyển sinh

Trường cử cán bộ đủ trình độ làm chuyên trách công nghệ thông tin, chuẩn bị đủ máy vi tính, máy in, lập địa chỉ e-mail; thực hiện đúng (về cấu trúc, quy trình, thời hạn xử lý dữ liệu tuyển sinh) của trường, cụ thể như sau:

- Nhập dữ liệu từ hồ sơ ĐKDT của thí sinh, nhập dữ liệu về kết quả sơ tuyển (nếu có).

- In Giấy báo trúng tuyển cho thí sinh trúng tuyển.

- Cập nhật thông tin ĐKDT và công bố danh sách thí sinh trúng tuyển trên trang thông tin điện tử của trường và phương tiện thông tin đại chúng.

Chương III

CÔNG TÁC PHÚC TRA, KIỂM TRA, THANH TRA, GIÁM SÁT

 VÀ GIẢI QUYẾT CÁC KHIẾU NẠI TỐ CÁO VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN

Điều 18. Tổ chức phúc tra

a) Việc tổ chức phúc tra tiến hành dưới sự điều hành trực tiếp của Chủ tịch HĐTS. Các thành viên đã tham gia quá trình kiểm dò ở các lần trước không thuộc thành phần tham gia phúc tra; thời gian, vị trí làm việc do Chủ tịch HĐTS quy định;

b) Trước khi tiến hành phúc tra, Ban Thư ký (gồm ít nhất 02 người) tiến hành các việc sau đây:

- Kiểm tra sơ bộ tình trạng hồ sơ ĐKDT của thí sinh, nếu phát hiện có hiện tượng bất thường trong hồ sơ ĐKDT của thí sinh thì lập biên bản và báo cáo Chủ tịch HĐTS trường;

- Lập biên bản bàn giao cho Chủ tịch HĐTS trường các hồ sơ ĐKDT của thí sinh đăng ký phúc tra.

c) Khi tiến hành phúc tra, nhóm phúc tra (gồm ít nhất 02 người) tiến hành các việc sau đây:

- Kiểm tra tình trạng hồ sơ ĐKDT của thí sinh;

- Đối chiếu kết quả xét tuyển, do trường thông báo tới thí sinh đăng ký phúc tra với hồ sơ ĐKDT của thí sinh;

- Báo cáo Chủ tịch HĐTS trường sau khi tiến hành đối chiếu kết quả xét tuyển, của các thí sinh đăng ký phúc tra.

d) Xử lý kết quả phúc tra:

- Nếu kết quả xét tuyển, sau khi đã phúc tra giống với dữ liệu trong hồ sơ ĐKDT của thí sinh thì giao kết quả cho Trưởng ban phúc tra ký xác nhận kết quả chính thức;

- Nếu kết quả xét tuyển, sau khi đã phúc tra có sự chênh lệch với dữ liệu trong hồ sơ ĐKDT của thí sinh thì rút hồ sơ ĐKDT giao cho Trưởng ban phúc tra xem xét và điều chỉnh đúng với hồ sơ ĐKDT của thí sinh, lập biên bản và lưu hồ sơ tuyển sinh;

- Trong trường hợp phúc tra kết quả xét tuyển, mà thí sinh chuyển từ diện không trúng tuyển thành trúng tuyển (và ngược lại), Chủ tịch HĐTS tiến hành xác định nguyên nhân sai sót, nếu thấy có biểu hiện và bằng chứng vi phạm thì xử lý theo hướng dẫn tại của quy định này.

đ) Kết luận phúc tra:

- Kết quả phúc tra đã được Trưởng ban phúc tra ký xác nhận là kết quả chính thức;

- Kết quả được điều chỉnh do Chủ tịch HĐTS quyết định và thông báo đối với thí sinh đăng ký phúc tra.

e) Đối với môn thi năng khiếu Nhà trường không tiến hành phúc tra.

Điều 19. Kiểm tra kết quả xét tuyển hoặc thi tuyển và hồ sơ của thí sinh trúng tuyển

1. Sau kỳ tuyển sinh, phải tiến hành kiểm tra kết quả xét tuyển của tất cả số thí sinh đã trúng tuyển vào trường ở tất cả các khâu, đồng thời kiểm tra, đối chiếu với bản chính các loại giấy tờ của thí sinh. Nếu phát hiện thấy các trường hợp vi phạm quy chế hoặc các trường hợp nghi vấn, cần lập biên bản kiến nghị Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS có biện pháp xác minh, xử lý.

2. Khi thí sinh đến nhập học, trường phải tổ chức kiểm tra hồ sơ đã nộp theo quy định tại khoản 3 điều 11 của Quy chế này.

3. Trong quá trình học sinh, sinh viên đang theo học nếu có khiếu nại, tố cáo phải thanh, kiểm tra hồ sơ của thí sinh theo quy định.

Điều 20. Xử lý thông tin phản ánh vi phạm Quy chế tuyển sinh

1. Nơi tiếp nhận thông tin, bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:

a) Hội đồng tuyển sinh của trường;

b) Thanh tra.

2. Các bằng chứng vi phạm Quy chế tuyển sinh sau khi đã được xác minh về tính xác thực là cơ sở để xử lý đối tượng vi phạm.

3. Cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:

a) Mọi người dân, kể cả thí sinh và những người tham gia công tác tuyển sinh, nếu phát hiện những hành vi vi phạm Quy chế tuyển sinh cần cung cấp thông tin cho nơi tiếp nhận quy định tại Khoản 1 Điều này để kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật về tố cáo;

b) Người cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thông tin và bằng chứng đã cung cấp, không được lợi dụng việc làm đó để gây ảnh hưởng tiêu cực đến công tác tuyển sinh.

4. Khi đơn vị tiếp nhận thông tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:

a) Tổ chức việc tiếp nhận thông tin, bằng chứng theo quy định; bảo vệ nguyên trạng bằng chứng; xác minh tính xác thực của thông tin và bằng chứng;

b) Triển khai kịp thời các biện pháp ngăn chặn tiêu cực, vi phạm Quy chế tuyển sinh theo thông tin đã được cung cấp;

c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý và công bố công khai kết quả xử lý các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm Quy chế tuyển sinh;

d) Bảo mật thông tin và danh tính người cung cấp thông tin.

Điều 21. Công tác thanh tra, giám sát và giải quyết khiếu nại tố cáo

Hội đồng tuyển sinh nhà trường có nhiệm vụ giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tuyển sinh theo quy định hiện hành.

Điều 22. Chế độ báo cáo

1. Trường gửi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về kế hoạch tuyển sinh và kết quả tuyển sinh của trường; một năm báo cáo 4 lần chia theo 4 quý/năm và trước ngày 25 của tháng cuối quý.

2. Trường báo cáo Bộ giáo dục và Đào tạo về kết quả tuyển sinh của năm trước ngày 01/01 hàng năm và Thông tin tuyển sinh của trường theo quy định hoặc theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT.

Điều 23. Chế độ lưu trữ

Bài thi/ môn thi tổ chức tuyển sinh theo phương thức thi tuyển hoặc thi tuyển kết hợp với xét tuyển được lưu trữ theo thời hạn quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp THPT

Các tài liệu liên quan đến kỳ tuyển sinh; kết quả, hồ sơ tuyển sinh bảo quản, lưu trữ, hủy tài liệu hết giá trị theo quy định của Luật lưu trữ, và các quy định thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành giáo dục.

 

Chương IV
XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU TUYỂN SINH

Điều 24. Tiêu chí xác định chỉ tiêu tuyển sinh

1. Tỷ lệ học sinh, sinh viên/giáo viên, giảng viên tối đa của từng ngành, nghề đào tạo được tính theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 5 của Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo phù hợp với ngành, nghề, quy mô và trình độ đào tạo được tính theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 5 của Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Thời điểm xác định số liệu tính toán là ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Điều 25. Nguyên tắc xác định chỉ tiêu tuyển sinh

Trường xác định chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm theo các tiêu chí quy định tại Điều 18 của Quy chế này.

Điều 26. Quy trình đăng ký, thông báo chỉ tiêu tuyển sinh

Đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan chủ quản.

Chương V KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 27. Khen thưởng

Người có nhiều đóng góp, tích cực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tuyển sinh được giao, tùy theo thành tích cụ thể, được Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS trường khen thưởng theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng.

Điều 28. Xử lý cán bộ làm công tác tuyển sinh vi phạm

Cán bộ, giảng viên tham gia công tác tuyển sinh có hành vi vi phạm quy chế (bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ thi tuyển sinh), nếu có đủ chứng cứ, tùy theo mức độ, sẽ bị cơ quan quản lý cán bộ áp dụng quy định tại Luật viên chức và Luật cán bộ, công chức; các văn bản quy định về xử lý kỷ luật viên chức, công chức và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 29. Xử lý thí sinh dự tuyển vi phạm quy chế

Đối với những thí sinh dự tuyển vi phạm quy chế đều phải lập biên bản và tuỳ mức độ nặng nhẹ bị xử lý kỷ luật theo các quy định tại quy chế này, đồng thời tùy theo mức độ vi phạm, có thể bị xử lý bằng các hình thức khác theo quy định hiện hành của pháp luật.

Tùy theo mức độ vi phạm, Hiệu trưởng quyết định xử lý kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ, tước quyền vào học theo quy định tại Quy chế tuyển sinh và không trái với các quy định hiện hành.

CHƯƠNG V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30. Trách nhiệm của trường

1. Xây dựng quy chế tuyển sinh theo quy định; chủ động phối hợp với các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục & Đào tạo, các cơ quan, đơn vị có liên quan phát hành phiếu đăng ký xét tuyển, dự thi năng khiếu hoặc phiếu đăng ký dự tuyển vào giáo dục nghề nghiệp đến các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên và trên trang thông tin điện tử của trường.

2. Đảm bảo tính trung thực, chính xác của các số liệu về giảng viên, giáo viên; về cơ sở vật chất trong xác định chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm.

3. Cung cấp đầy đủ thông tin khi có yêu cầu của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở giáo dục & đào tạo để xác minh chỉ tiêu tuyển sinh đã đăng ký.

4. Báo cáo kết quả tuyển sinh năm trước và đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh năm sau đúng thời gian quy định.

5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát các khâu trong công tác tuyển sinh tại cơ sở mình theo Điều lệ của nhà trường.

Điều 31. Hiệu lực thi hành

1. Quyết chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.

2. Bãi bỏ các quy định trong các văn bản khác trái với quy chế này.